6-nguyen-tac-an-uong-cho-nguoi-mac-benh-mo-mau-cao
6 nguyên tắc ăn uống cho người mắc bệnh mỡ máu cao
Máu nhiễm mỡ còn gọi là bệnh mỡ máu cao hay rối loạn chuyển hóa lipid máu. Đây là hiện tượng mà các chỉ số cholesterol, triglycerid trong máu cao hơn mức bình thường (cholesterol cao hơn 5,3 hoặc triglycerid cao hơn 2,2).
    1. Tránh thực phẩm chứa nhiều chất béo no
    2. Ăn nhiều acid béo không no
    3. Hạn chế các loại thức ăn có chứa nhiều cholesterol
    4. Nên sử dụng các thực phẩm giàu chất xơ
    5. Chế độ ăn giàu vitamin – khoáng chất
    6. Tăng cường thực phẩm có thành phần chống oxy hóa

Tránh thực phẩm chứa nhiều chất béo no

Chất béo no thường có nhiều trong mỡ, bơ; nên tránh các chất béo chuyển hóa trans fat có nhiều trong các thức ăn rán, nướng ở nhiệt độ cao.

Ăn nhiều acid béo không no

Những acid béo không no có nhiều nối đôi sẽ khiến lượng cholesterol máu giảm 17,6 - 20%, đồng thời làm giảm tỷ lệ mắc bệnh xơ vữa động mạch 16 - 34%. Một số nghiên cứu thực tế đã khẳng định nếu trong bữa ăn có 30% năng lượng khẩu phần từ chất béo thì acid béo chưa no có nhiều nối đôi nên từ 7 đến < 10% năng lượng khẩu phần. Các loại cá, dầu cá chứa nhiều acid béo nhóm omega-3 này như EPA và DHA. omega-3 có tác dụng giảm cholesterol, triglycerid; còn có tác dụng tốt để phòng chứng huyết khối và điều chỉnh phần nào HA trong THA thể nhẹ.

6 nguyên tắc ăn uống cho người mắc bệnh mỡ máu cao

Hạn chế các loại thức ăn có chứa nhiều cholesterol

Não (chứa 2500mg cholesterol/100g), bầu dục bò (400mg/100g), bầu dục heo (375mg/100g), tim (140mg/100g) trứng gà (600mg/100g), gan lợn (300mg/100g)… Khi bạn hạn chế các thức ăn này tức là góp phần làm giảm lượng cholesterol trong khẩu phần ăn. Riêng lòng đỏ trứng có nhiều cholesterol nhưng lại có lecithin - là chất giúp điều hòa chuyển hóa cholesterol trong cơ thể. Nên người có cholesterol máu cao, không nhất thiết phải kiêng trứng mà chỉ nên ăn 1-2 quả/tuần.

Nên sử dụng các thực phẩm giàu chất xơ

Ngày càng có nhiều công trình nghiên cứu khẳng định vai trò tích cực của chất xơ trong chế độ ăn với nguy cơ của bệnh tim mạch. 

- Chất xơ có nhiều trong: gạo lức, gạo xát dối, bánh mì đen, khoai củ…

+ Chất xơ (cellulose) từ các thức ăn nguồn gốc thực vật trong rau quả, vỏ các hạt ngũ cốc. Lượng chất xơ trong rau khoảng 0,3 - 3,5% tùy loại rau...

Chế độ ăn giàu vitamin – khoáng chất

- Thức ăn giàu vitamin E: Giá đỗ, dầu thực vật.

- Thức ăn giàu beta-caroten: Cà rốt, bí đỏ, gấc, đu đủ chín, rau có màu xanh thẫm.  

- Thức ăn giàu vitamin C: Các loại rau quả nói chung.

- Thức ăn giàu selen: Rau ngót, rau muống, cải bắp…

- Chế độ ăn nên giàu vitamin B6, B12 và folat

Viện nghiên cứu y học, Đại học khoa học Quốc gia Mỹ đã khuyến cáo: Nhu cầu đề nghị cho người trưởng thành nên là: 400mg folat, 2,4mg B12 và 1,7mg B6/ngày để dự phòng bệnh mạch vành. Tuy nhiên, hầu hết chết độ ăn của chúng ta đều không đáp ứng được nhu cầu đề nghị, nhất là người cao tuổi, người có rối loạn tiêu hoá hấp thu. Do đó nên sử dụng các thực phẩm có bổ sung, giàu các vitamin này.

Tăng cường thực phẩm có thành phần chống oxy hóa

Thực tế đã chứng minh tác dụng của các chất chống oxy hóa đến quá trình xơ vữa động mạch và nhiều công trình dịch tễ học quan sát cho thấy chế độ ăn có nhiều chất chống oxy hóa có thể giảm tới 20 - 40% nguy cơ bệnh mạch vành. Hai thành phần chống oxy hóa có lợi cho sức khỏe tim mạch phải kể đến là Flavonoid (có trong tất cả các loại chè) và isoflavon (có trong đậu nành). Ở những nước tiêu thụ nhiều đậu tương thì tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch thấp hơn so với các nước tiêu thụ nhiều protein ĐV. 

ST.